ĐIỀU TRỊ COVID-19 Ở CHÂU Á
Chữa bệnh #covid
(từ nước tiểu bò đến thảo dược xuyên tâm liên).
🌱 ☘ 🌱
Virus không biên giới, dịch bệnh không phân biệt chủng tộc, trong lúc thế giới phương Tây lao đi tìm kiếm vaccine và các thuốc kháng virus, thì ở phương Đông cũng xuất hiện hàng loạt những phương pháp điều trị COVID-19 rất tuyệt vời.
Y học phương Tây xuất phát từ vi thể, nhìn bệnh tật con người dưới kính hiển vi để thấy các tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn hay các tế bào bị tổn thương bởi nhiều yếu tố; từ đó tổng hợp ra những viên thuốc bé tí như hạt đậu hay những mũi tiêm thần kì.
Y học phương Đông xuất phát từ đại thể, nhìn bệnh tật con người từ vũ trụ để thấy tác nhân gây bệnh là sự mất cân bằng âm dương, là ngũ hành; từ đó có những liệu pháp điều trị hay những bài thuốc rất đặc thù.
Y học phương Tây là thực chứng – Y học phương Đông là bệnh chứng.
Y học phương Tây là sự chính xác – Y học phương Đông là sự hài hoà.
Để chống lại dịch bệnh, mỗi quốc gia phương Đông cũng tự tìm cho mình một phương pháp, từ Ấn Độ cho đến Việt Nam đều nỗ lực hết sức mình nhằm đẩy lui dịch bệnh COVID-19.
🐂 ẤN ĐỘ
Kể từ khi dịch bệnh bùng phát, một số quan chức đảng Bharatiya Janata cầm quyền đã chủ trương uống nước tiểu bò để điều trị COVID-19. Những người theo đạo Hindu coi bò là con vật linh thiêng nhất vì thế mà nước tiểu bò giúp chữa bách bệnh. Ở làn sóng dịch thứ hai năm nay, rất nhiều người Ấn Độ đã tổ chức lễ hội tắm phân bò và uống nước tiểu bò, người chưa nhiễm thì phòng và đã nhiễm thì chống; những bữa tiệc lớn nhất đã diễn ra ở thủ đô New Delhi.
🌴 INDONESIA
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Syahrul Yasin Limpo khẳng định chỉ cần đeo chiếc vòng cổ làm từ gỗ cây bạch đàn 30 phút, là có thể diệt trừ hoàn toàn virus SARS-CoV-2. Ông đề nghị chính phủ cho phép sản xuất hàng loạt những chiếc vòng cổ, nhưng Bộ Y tế không phê duyệt, thay vào đó coi gỗ bạch đàn thuộc nhóm thảo dược cần phải có thời gian nghiên cứu tác dụng chống COVID-19.
💫 PHILIPPINES
Tổng thống Duterte một lần nữa gây bão dư luận, vào ngày 7 tháng 7 năm 2020, ông yêu cầu người dân tẩm xăng vào khẩu trang để diệt trừ virus. Người dân chưa kịp thực hiện, các quan chức y tế đính chính lại đó chỉ là trò đùa của tổng thống, mặc dù Duterte vẫn khẳng định xăng diệt được virus.
🌴 THÁI LAN
Cuối tháng 1 năm 2020, một bệnh viện lớn ở Thái Lan đã tuyên bố xuyên tâm liên, một loại thảo dược đã bị lãng quên ở Thái Lan từ nhiều năm, nhưng có thể diệt trừ được virus. Một số nhà khoa học đã thực hiện nghiên cứu chiết xuất chất Andrographis Paniculata, thực hiện trong phòng thí nghiệm và khẳng định chất này có khả năng ức chế virus, sau đó Bộ Y tế Thái Lan cho phép thực hiện nghiên cứu trên người. Ở thời điểm hiện tại, xuyên tâm liên bị đẩy giá rất cao, trở thành mặt hàng khan hiếm được người dân Thái Lan săn lùng.
🎋 SINGAPORE
Những người ủng hộ Trung y cho rằng nhân sâm đỏ và tảo xoắn tác dụng điều trị COVID-19 rất tốt, trong khi ở Trung Quốc người dân không tin đó là những sản phẩm có bằng chứng khoa học thực sự.
🌱 ☘ 🌱
🇨🇳 TRUNG
Tại phiên bản 4 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, Uỷ ban Y tế Quốc gia Trung Quốc đã chính thức đưa các bài thuốc đông y vào hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân COVID-19, kể cả bệnh nhân nặng.
Trung Quốc có quan điểm rất rõ: đông y chỉ hỗ trợ điều trị tây y!
Ôn dịch bệnh quan niệm về dịch bệnh COVID-19: “Trung phu ôn dịch chi vị bệnh, phi phong phi hàn, phi thử phi thấp, nãi thiên địa giãn biệt hữu”.
Nghĩa là, COVID-19 thuộc dịch bệnh do sốt, đó là một thứ bệnh không gió cũng không lạnh, không nhiệt cũng không ẩm, mà là cảm giác về một loại khí khác nhau giữa trời đất. Từ đó Trung y giải thích nguyên nhân bệnh COVID-19 chủ yếu là nhiệt độc và thấp độc, có liên quan đến các yếu tố “thấp, nhiệt, độc, ứ, hư”.
Các phiên bản hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 đưa ra ba hội chứng chẩn đoán, ba phương pháp điều trị, còn gọi là “tam chứng tam pháp”.
Ba hội chứng gồm:
✓ Dịch độc bế phế chứng: Được hiểu là nhu mô phổi bị đông đặc lại do ứ dịch.
✓ Hoà khí dinh lưỡng phiền chứng: Được hiểu là tổn thương viêm do virus ở hai bên phổi.
✓ Thương quỵ trọng hình biến chứng: Được hiểu là tổn thương phổi đã quá nặng.
Ba phương pháp điều trị gồm các dịch tiêm truyền:
✓ Tất tịnh chú (必净注): Là dịch truyền loại bỏ ứ huyết và giải độc, chỉ định trong giai đoạn viêm, sốt, khó thở, tim đập nhanh.
✓ Hi viêm bình chú (喜炎平注): Là dịch truyền có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm ho.
✓ Nhiệt độc trữ chú (热毒宁注): Là dịch truyền có tác dụng tiêu viêm, thanh nhiệt, giải độc.
Ba hội chứng và ba phương pháp điều trị này có nguồn gốc từ hệ thống lí thuyết “tam chứng tam pháp” được giáo sư Vương Kim Đạt đề xuất vào những năm 1970, bao gồm thanh nhiệt giải độc pháp trị liệu giải độc chứng, hoạt huyết hoá ứ pháp trị liệu huyết ứ chứng và phù chính cố bản pháp trị liệu cấp tính hư chứng.
Theo giáo sư Vương, trong quá trình phát triển của hàng loạt các bệnh hiểm nghèo như nhiễm trùng huyết, sẽ sinh ra các “hội chứng nhiệt độc”, hội chứng huyết ứ” và “hội chứng hư cấp tính”, đó là hậu quả của sự tiến triển từ nhiệt độc sang huyết ứ, cuối cùng dẫn đến hư. Quan điểm này đã được áp dụng điều trị dịch SARS năm 2003 ở Trung Quốc.
Với bệnh nhân COVID-19, quan điểm của y học cổ truyền Trung Quốc cho rằng: Dịch vi xâm nhập, phổi sinh tà, thiếu chính khí. Tóm lại là “ẩm, nhiệt, độc, ứ, hư”. Âm nhiệt gây bệnh, biểu hiện sốt là chủ yếu, thời kỳ khởi phát có nhiệt bệnh bốc hỏa và có biểu hiện của dương nhiệt, nhiệt bốc lên, tiêu tan dễ suy kiệt, khí và dịch hư; chất độc một mặt là dịch độc, mặt khác là chất độc do tà khí sinh ra, làm mất cân bằng nghiêm trọng chức năng tạng phủ, thậm chí tổn thương nghiêm trọng; huyết ứ, tích dịch độc tố, huyết nhiệt tấn công dữ dội, thành ứ, rối loạn vi tuần hoàn và kẽ phổi. Tổn thương biểu hiện của huyết ứ; hư tức là thiếu chính khí, dịch độc ẩm tấn công gây tổn hại chính khí. Có thể thấy, quá trình từ khởi phát đến toàn phát của bệnh COVID-19 cũng tuân theo quy luật “tam chứng tam pháp”, gồm hội chứng nhiệt độc, hội chứng huyết ứ, hội chứng hư cấp tính. Trong số đó, sự chuyển biến từ hội chứng nhiệt độc sang hội chứng huyết ứ là khởi nguồn cho sự phát triển của bệnh từ hội chứng Khí sang hội chứng huyết. Theo thuyết “phòng bệnh trước bệnh, bệnh mới chuyển” trong y học cổ truyền Trung Quốc, khi bệnh nhân đang ở giai đoạn nhiệt độc thì nên dùng thuốc bổ huyết càng sớm càng tốt để ngăn nhiệt xâm nhập vào cơ thể, xâm nhập vào thành phần khí huyết; khi đang ở giai đoạn hội chứng nhiệt độc và hội chứng huyết ứ, cần phải bảo vệ chức năng của các cơ quan mọi lúc, giúp ích cho chính khí một cách kịp thời và thích hợp, ngăn ngừa sự xuất hiện của hội chứng hư cấp tính.
✍ ĐIỀU TRỊ COVID THÔNG THƯỜNG
Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân thông thường hầu hết là sốt, ho khan, đau cơ, mệt mỏi và các triệu chứng khác.
Theo các phiên bản hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Trung Quốc, bài thuốc sắc “thanh phế bài độc thang - 清肺排毒汤) được khuyên dùng để điều trị cho bệnh nhân nhẹ và trung bình.
Đơn thuốc cơ bản của thanh phế bài độc thang gồm: ma hoàng (9 gam), cam thảo rang (6 gam), hạnh nhân (9 gam), thạch cao thô (13 - 30 gam) dùng nước sắc đầu tiên, quế thanh (9 gam), trạch tả (9 gam), trư linh (9 gam), bạch truật (9 gam), phục linh (15 gam), sài hồ (16 gam), hoàng cầm (6 gam), khương bán hạ (9 gam), sinh khương (9 gam), tử uyển (9 gam), đông hoa (9 gam), xạ can (9 gam), tế tân (6 gam), sơn dược (12 gam), chỉ thực (6 gam), trần bì (6 gam), hoắc hương (9 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
👉 Điều trị hàn thấp dịch độc tập phế chứng
Là hội chứng hàn và thấp tấn công phổi.
Biểu hiện: Dịch độc sơ khởi (virus mới tấn công), ô hàn phát nhiệt (cảm và sốt), vô hàn đầu thống (không có mồ hôi), chi thể cốt tiệt toan thống (đau nhức toàn thân), đài bạc bạch vi nhị (rêu lưỡi trắng mỏng và nhờn), mạch phù hoặc phù khẩn (mạch nổi hoặc li bì).
Nguyên tắc điều trị: Tán hàn khư thấp, giải biểu trừ dịch.
Đơn thuốc: khương hoạt (9 gam), phòng phong (9 gam), thương thuật (9 gam), tô diệp (9 gam), cát căn (9 gam), tế tân (3 gam), xuyên khung (9 gam), hương bạch chỉ (12 gam), thăng ma (9 gam), bạch thược (6 gam), hoàng cầm (6 gam), cam thảo (3 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
👉 Điều trị thấp nhiệt dịch độc ôn phế chứng (nhiệt trọng ư thấp hình).
Biểu hiện: Dịch độc sơ khởi (virus mới tấn công), khởi bệnh cấp sậu (khởi phát nhanh), phát nhiệt bất giải (sốt khó giải thích), vi ác hàn (cảm nhẹ), khẩu can (khô miệng), can khái (ho khan), thiểu đàm hoặc hữu huyết ti đàm (ít đờm hoặc có có máu trong đờm), ác đàm hoặc thiểu hàn (sợ lạnh hoặc ít mồ hôi), toàn thân toan thống (đau nhức toàn thân), thần bì phạp lực (mệt mỏi), hoặc phán phúc tả (tiêu chảy), thiệt đàm hồng (lưỡi đỏ nhạt), đài bạc bạch hoặc vi hoàng (rêu lưỡi mỏng màu trắng hoặc hơi vàng), mạch sác.
Nguyên tắc điều trị: Tân lương tuyên tiết, hoá thấp thấu tà.
Đơn thuốc: Cương tằm (10 gam), thuyền thuế thái (xác ve sầu 6 gam), đại hoàng (6 gam), khương hoàng (10 gam), chi tử (10 gam), đậu thị (10 gam), lô căn (30 gam), kim ngân hoa (15 gam), hoắc hương (10 gam), thảo quả (6 gam), hổ trượng (9 gam), ngư tinh thảo (15 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
👉 Điều trị thấp nhiệt dịch độc ôn phế chứng (thấp trọng ư nhiệt hình).
Biểu hiện: Dịch độc sơ khởi (virus mới tấn công), phát nhiệt ngọ hậu vưu thậm (sốt tăng lên về chiều), hàn xích bất sướng (ra ít mồ hôi), hung bí quản bĩ (tức ngực), ẩu nghịch nạp bảo (buồn nôn và nôn), phúc tả hoặc tiện bí (tiêu chảy hoặc táo bón), chỉ trọng toan sở (tay chân nặng nề đau nhức), khẩu can ẩm thuỷ bất đa (miệng khô nước bọt ít), can khái hoặc sang khái (ho khan hoặc ho sặc sụa), phán hựu yết thống (đau rát họng), khẩu cổ hoặc khẩu trung niêm nhị (miệng đắng hoặc dính), thiệt hồng đài hoàng hoặc bạch hậu nhị (lưỡi đỏ, dịch lưỡi màu vàng hoặc trắng và dày), thậm chí bạch hậu như tích phấn (hoặc thậm chí có màu trắng như bột), mạch hoạt sác.
Nguyên tắc điều trị: Lợi thấp hoá trọc, thanh nhiệt giải độc.
Bài thuốc: Cam lộ tiêu độc đơn & Hiệp đạt nguyên ẩm (có gia giảm).
Đơn thuốc: Hoạt thạch (12 gam), hoàng cầm (10 gam), nhân trần (10 gam), thạch xương bồ (9 gam), hoắc hương (10 gam), bạch khấu nhân (6 gam), tân lang (10 gam), thảo quả (6 gam), hậu phác (10 gam), liên kiều (15 gam), bạc hà (6 gam), xạ can (9 gam), cam thảo (6 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
✍ ĐIỀU TRỊ COVID-19 NẶNG
Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân nặng phần lớn là sốt cao, chóng mặt, tức ngực, hen suyễn, táo bón và các triệu chứng nội nhiệt, khí trệ, nếu sốt âm độc thì nội nhiệt càng thêm dữ dội.
👉 Nhiệt kết hung cách chứng (hội chứng nhiệt)
Biện chứng mấu chốt: suy nhược bề ngoài, mồ hôi ra nhiều, nội nhiệt quá nặng. Khó chịu và khát, mặt và môi đỏ như thiêu đốt, ngực và cơ hoành khó chịu, lở loét ở miệng và lưỡi, kích thích mê sảng, đau họng, phân nóng, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Nguyên tắc điều trị: Tả hoả giải độc, thanh thượng tiết hạ (thanh nhiệt giải độc, thông kinh hoạt lạc).
Bài thuốc: Lượng cách tán (có gia giảm).
Đơn thuốc: Liên kiều (12 gam), hoàng cầm (10 gam), chi tử (10 gam), tửu đại hoàng (6 - 10 gam), mang tiêu (6 – 9 gam), bạc hà (9 gam), trúc diệp (12 gam), cam thảo (6 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
👉 Độc nhiễu tâm thần chứng.
Biện chứng mấu chốt: sốt liên miên hoặc thăng trầm, khát nhiều, mê sảng, thậm chí hư nhược, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
Nguyên tắc điều trị: Thanh nhiệt tiết độc, thấu nhiệt đạt tà, tế tâm an thần (thanh nhiệt giải độc, thông kinh hoạt lạc).
Đơn thuốc: Tử tuyết đan (rút ra từ bài thuốc hoả tệ cục phương), từ 1,5 đến 3 gam mỗi lần, ngày uống hai lần.
👉 Đờm nhiệt úng phế, ứ độc hỗ kết chứng
Biện chứng mấu chốt: sốt cao, ho, tức ngực, khó thở, khô họng, khát nước, vã mồ hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi phủ vàng hoặc tím sẫm, mạch sác.
Nguyên tắc điều trị: Hoá ứ tuyên tiết, thanh phế giáng nghịch (tiêu tan huyết ứ, thông phế, giảm triệu chứng).
Bài thuốc: Phối hợp baì thuốc “đào hồng ma hạnh thạch cam thang” và bài thuốc “cát cánh thang” có thêm hương liệu.
Đơn thuốc: Đào nhân (10 gam), hồng hoa (10 gam), chích ma hoàng (6 gam), hạnh nhân (10 gam), sinh thạch cao (30 gam), cam thảo (6 gam), cát cánh (10 gam), tỳ bà diệp (15 gam), ngư tinh thảo (30 gam), xạ can (10 gam), lai bạc tử (10 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
👉 Tà độc bế phế chứng.
Biện chứng mấu chốt: khí chướng ho và khò khè, bụng khô, táo bón, nóng bừng, mê sảng điên cuồng, khó thở, ý thức quay cuồng, mạch trầm nổi hoặc mạch trầm chìm.
Nguyên tắc điều trị: Thông phủ tiết nhiệt, thanh phế giải độc (thanh nhiệt từ tạng phủ, thông phế, giải độc).
Bài thuốc: Phối hợp hai bài thuốc “giải độc chửng khí thang” và bài “bạch chửng khí thang”.
Giải độc chửng khí thang: Bạch cương tằm (10 gam), thiền thuế (10 gam), hoàng liên (6 gam), hoàng cầm (6 gam), hoàng bá (10 gam), chi tử (10 gam), chỉ thực (10 gam), hậu phác (6 đến 10 gam), tửu đại huỳnh (5 đến 10 gam), mang tiêu (10 - 10 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
Bạch chứng khí thang: Sinh thạch cao (30 gam), sinh đại hoàng (10 gam), qua lâu (15 gam), hạnh nhân (15 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
Cần đặc biệt lưu ý: Để điều trị cho những bệnh nhân nặng, nên sử dụng thuốc tiêm “tất tịnh chú - 必净注” cang sớm càng tốt. Thuốc này có kháng viêm nội độc tố, ức chế viêm, cải thiện chức năng miễn dịch, điều chỉnh quá trình đông máu, cân bằng bảo vệ mô và các cơ quan. Thuốc bao gồm cai dược yêu hồng hoa, xích thược, xuyên khung, đan sâm, bạch chỉ. Liều đề nghị: Tiêm truyền tất tịnh chú 100 hoà với 100mL nước muối sinh lí 0,9%, hai lần một ngày.
✍ ĐIỀU TRỊ COVID-19 NGUY KỊCH
Hỗ trợ điều trị bệnh nhân nguy kịch có các bài thuốc Trung y phù chính dư xam phụ chú dạ dịch, sin mạch chú dạ dịch khư tà dư dạ thái chửng khí thang, tuyên bạch chửng khí thang.
👉 Khí huyết tạng phần chứng.
Biện chứng mấu chốt: Nóng và khát dữ dội, nhức đầu như búa bổ, nôn nao, hưng cảm, mê sảng, nôn ra máu, co giật các chi, số lượng mạch đập hoặc số lượng mạch đập nhỏ và đếm được, mạch phù, lưỡi đỏ thẫm và môi bị cháy.
Nguyên tắc điều trị: Thanh nhiệt tả hoả, lương huyết giải độc (thanh nhiệt, trừ hỏa, làm mát huyết, giải độc).
Bài thuốc: Thanh ôn bại độc ẩm (có gia giảm).
Đơn thuốc: Sinh thạch cao (30 gam), sinh địa hoàng (20 gam), thuỷ ngưu giác (20 gam), huỳnh liên (10 gam), chi tử (10 gam), cát cánh (10 gam), hoàng cầm (10 gam), tri mẫu (10 gam), xích thược (10 gam), liên kiều (15 gam), huyền sâm (20 gam), cam thảo (6 gam), đan bì (10 gam), trúc diệp (10 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
👉 Tả bế tâm bao chứng.
Biện chứng mấu chốt: mê sảng hoặc nói ngọng, cơ thể nóng bừng bứt rứt, đầu lưỡi li bì, chất lưỡi đỏ thẫm, mạch sác.
Nguyên tắc điều trị: Thanh tiết tà nhiệt, khai bế thông khiếu (thanh trừ tà nhiệt, đóng mở huyệt khí).
Bài thuốc: An cung ngưu hoàng hoàn, chí bảo đan.
👉 Lạc trở khí đoái chứng.
Biện chứng mấu chốt: ho, tức ngực, mệt mỏi, giọng nói trầm, họng khô, hơi thở nặng nhọc, cử động nặng nề, thở ra ngày càng ít, thậm chí ngồi dậy không thở được, nước da xỉn màu, móng tay và môi tím tái, mạch tế thiển sác. Hoặc mạch trì nhi năng, lưỡi tím sẫm.
Nguyên tắc điều trị: Ích khí sinh tân, hoạt huyết thông mạch, thu liệm cố thoát (tăng sinh khí và thúc đẩy chất lỏng, tiếp thêm sinh lực cho máu và kinh mạch, hội tụ và ổn định).
Bài thuốc: Dĩ sinh mạch ẩm (y học khởi nguyên), cáp thông kinh trực ứ thang (y lâm cải thổ) có gia giảm.
Đơn thuốc: tây dương sâm (hoặc nhân sâm 15 gam), mạch đông (15 gam), ngũ vị tử (10 gam), ngô thù du (20 gam), dương quy (30 gam), xuyên khung (10 gam), đan sâm (20 gam), đào nhân (15 gam), hồng hoa (10 gam), xích thược (10 gam), địa long (10 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
👉 Tâm dương hư thoát chứng.
Biện chứng mấu chốt: tay chân lạnh, thân nhiệt giảm đột ngột, tụt huyết áp, mặt tái xanh, vã mồ hôi nhiều, biểu hiện thờ ơ hoặc im lặng, thở gấp và ngắn, chất lưỡi yếu, mạch yếu.
Nguyên tắc điều trị: Hối dương cứu nghịch, hoạt huyết hoá ứ (dồi dương để cứu nghịch, thúc đẩy khí huyết lưu thông, tiêu trừ huyết ứ).
Bài thuốc: Hối dương cứu cấp thang (thương hàn lục thư).
Đơn thuốc: Thục phụ tử (9 gam), đảng sâm (24 gam), can khương (6 gam), bạch truật (12 gam), cam thảo (12 gam), đào nhân (12 gam), hồng hoa (10 gam), chỉ xác (15 gam).
Mỗi ngày một thang, sắc với 400mL nước, uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
🌱 ☘ 🌱
🇻🇳 VIỆT NAM
Mới đây, Bội Y tế Việt Nam ban hành công văn số 5944/BYT-YHCT cho phép 12 sản phẩm y dược học cổ truyền hỗ trợ điều trị COVID-19, trong đó có xuyên tâm liên; nhưng sau vài ngày công văn này lại bị thu hồi.
Xuyên tâm liên là thuốc thảo dược được điều trị cảm cúm, được biết từ lâu, nhưng bị lãng quên nhiều năm qua. Thành phần hoá học của xuyên tâm liên có andrographis paniculata và một số hoạt chất khác có tính kháng khuẩn.
Theo truyền thuyết, cách đây rất lâu (vào khoảng 2600 năm trước), Bồ Đề Đạt Ma từ Ấn Độ sang Trung Quốc để hoằng dương Phật pháp, Ngài đi khắp đất nước.
Một ngày nọ, Đức Phật cùng các đệ tử đến vùng núi Lĩnh Nam thuộc tỉnh Quảng Đông bây giờ. Trong lúc thưởng thức cảnh đẹp, Đức Phật gặp một lão nông ngã bên đường và rên rỉ kêu đau.
- Người nông dân, xin hỏi, đang có chuyện gì vậy?
- Tôi bị rắn độc cắn… xin,… xin chủ nhân cứu tôi!...
Bồ Đề Đạt Ma nhìn thấy vẻ mặt đau đớn của người nông dân, Ngài liền xem xét vết thương, rồi lấy từ trong bị ra một con dao. Đức Phật rạch rộng vết thương, nặn máu, rồi dùng miệng hút hết máu độc. Ngài sai đệ tử hái nắm lá cây ven đường, nhai nát, đắp vào vết thương.
Đệ tử đưa người nông dân trở lại nhà, không quên hái cho nắm lá thuốc, dặn mỗi ngày nhai nát đắp vào, đợi vết thường lành hẳn.
Chẳng bao lâu, vết thương rắn cắn của ông lão được chữa lành, người nông dân biết ơn người đã cứu mạng mình, nên trồng ngay trong vườn nhà những cây thảo mộc mà Đức Phật đã dùng làm thuốc, đặt cho nó cái tên “á dục phệ đà”.
Dân làng đến hái lá cây để chữa bệnh.
Lá cây có vị đắng vô cùng, chỉ cần nhấm một chiếc lá nhỏ, vị đắng xuyên qua tim đi vào lòng người, nên dân làng đặt cho cái tên “xuyên tâm liên”.
Thảo dược xuyên tâm liên lần đầu tiên được ghi vào sách “Lĩnh nam chích quái”, theo quan niệm của y học cổ truyền Trung Quốc, bản chất của xuyên tâm liên có vị đắng và lạnh đi vào tim. Tác dụng của thuốc đến mạch môn, phổi, ruột già, thông kinh bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, làm mát huyết, tiêu sưng, làm khô ẩm, đặc biệt thanh nhiệt, giải độc rất tốt, thường được dùng chữa phong nhiệt ngoại tà. Các chứng như đau họng, lở loét miệng và lưỡi, nhiệt phổi, ho và hen suyễn, tiêu chảy và kiết lỵ, ngứa do chàm, rắn độc cắn và các bệnh khác. Các nghiên cứu dược lí hiện đại đã xác nhận rằng sản phẩm này có chứa andrographolide, andrographol, andrographolone, andrographol, có tác dụng kháng khuẩn, hạ sốt, chống viêm, chống sưng nề, lợi mật, gan, chống nọc rắn và các nọc độc alkaloid, v.v.
Tổng hợp từ Facebook và Google
Nhận xét
Đăng nhận xét